BỘ MÔN VOVINAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP.HCM
I- Khái quát về Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM


Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh (ĐH TDTT TP.HCM) tiền thân là trường Cán bộ Thể dục Thể thao miền Nam được thành lập ngày 28/01/1976. Thời gian này, học viên tập luyện tại sân vận động Hoa Lư và ăn nghỉ ở ký túc xá tại số 98 Trần Quang Khải, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
Ngày 26/10/1977, trường được đổi tên thành Trường Trung học Thể dục Thể thao Trung ương 2 theo quyết định số 458/TC của Tổng cục Thể dục Thể dục Thể thao. Giai đoạn này, trường đặt tại số 2 Lê Đại Hành, Quận 11, TP.HCM (1977 đến tháng 9/1990).
Tháng 7/1977, Trường Trung học TDTT TW2 liên kết với trường Đại học TDTT Từ Sơn, tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Ninh) mở khóa đào tạo Đại học TDTT đầu tiên. Trong thời gian đầu xây dựng nhà trường còn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất. Sinh viên các khóa vừa phải đảm bảo việc học tập vừa phải tham gia lao động xây dựng nhà trường.
Ngày 18/9/1985 theo quyết định số 234/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Trường Trung học TDTT TW2 được chính thức đổi tên và nâng cấp thành Trường Đại học TDTT II.
Tháng 9/1990, Trường Đại học TDTT II được chuyển địa điểm từ trường đua Phú Thọ cũ (số 2 Lê Đại Hành, Quận 11) đến địa điểm chính thức mới: khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TPHCM.
Đến năm 2008, trường chính thức đổi tên như hiện nay: Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM.
II- Môn Vovinam tại Trường Đại học TDTT TP.HCM 1- Nội dung học tập và sinh hoạt
Môn Vovinam đã hiện diện tại Trường Đại học Thể dục Thể thao TPHCM được 12 năm. Đây là môn chuyên sâu được giảng dạy chính quy theo 2 hệ: hệ Huấn luyện thể thao và hệ Giáo dục thể chất từ khóa 32 (2008-2009) đến nay, đồng thời được đưa vào giảng dạy phổ tu từ khóa 36 (2016-2017) đến nay.

Sinh viên khóa 38 và K40 chụp ảnh lưu niệm cùng giảng viên bộ môn Võ Vật - Judo trong dịp biểu diễn chào mừng ngày 20/11.

Lớp phổ tu luyện tập.
Trong chương trình đào tạo 4 năm tại trường, sinh viên (trong đó có một số là vận động viên cấp I hoặc kiện tướng quốc gia môn Vovinam hoặc một môn thể thao khác) được tập luyện kỹ thuật Vovinam, học tập về kiến thức TDTT, quản lý TDTT, phương pháp nghiên cứu khoa học, nghiệp vụ sư phạm TDTT… Song song đó, sinh viên còn tham gia các hoạt động khác như: sinh hoạt văn nghệ, giao lưu, hỗ trợ kỹ thuật cho các đoàn làm phim, các chương trình thực tế, v.v.

Lê Uyên Phương - HCV hạng cân 54kh nữ giải Đại hội sinh viên Đông Nam Á môn Vovinam năm 2018 tại Myanmar.


Giao lưu Kỷ niệm 50 năm trường Đại học Sendai, Nhật Bản.

Giao lưu với các trường Văn hóa, Thể thao, Du lịch phía Nam 2018.

Hỗ trợ chương trình Hát cùng Mẹ yêu.
Các sinh viên Đại học TDTT TP.HCM đã tham dự 2 Giải Vovinam sinh viên toàn quốc lần I-2018 (Cần Thơ), Đại học TDTT TP.HCM thi đấu thành công, giành 7 HCV, 13 HCB, 3 HCĐ, xếp hạng 2 toàn đoàn và lần II-2019 (Thừa Thiên Huế) đạt 4 HCV, 2 HCB.

Thi triển Song luyện mã tấu Giải sinh viên Vovinam toàn quốc 2018.

Đa luyện tay không nữ Giải sinh viên Vovinam toàn quốc 2018.

Đại học TDTT TPHCM dự Giải sinh viên Vovinam toàn quốc lần I-2018.

Đại học TDTT TPHCM xếp hạng nhì toàn đoàn Giải Vovinam sinh viên toàn quốc lần thứ I-2018.

Đại học TDTT TPHCM dự Giải sinh viên Vovinam toàn quốc lần II-2019.
2- Giảng viên giảng dạy Vovinam của Đại học TDTT TP.HCM
2008 - 2011, nguyên giảng viên: Cử nhân Vũ Mạnh Hùng.
2011 - 2012 Giảng viên mời giảng: Thạc sĩ Lê Ngọc Phương Vũ.
2012 - 2014 Giảng viên mời giảng: Thạc sĩ Phạm Thị Mỹ Dung.
2012 đến nay, giảng viên biên chế: Thạc sĩ Phạm Thị Kim Liên.
2014- 2017, giảng viên hợp đồng: Thạc sĩ Lê Văn Phúc.
2017 đến nay, giảng viên biên chế: Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Tấn.

HLV Lê Ngọc Phương Vũ (thứ ba, từ trái, hàng đứng).

HLV Phạm Thị Mỹ Dung (ngồi giữa) và sinh viên khóa 33 hệ Huấn luyện thể thao.

HLV Lê Văn Phúc và sinh viên khóa 37 Huấn luyện Thể thao.
3- Thống kê số liệu sinh viên từ khóa 32 đến khóa 43
KHÓA
|
HLTT
|
GDTC
|
32 (2009 - 2013)
|
11 sinh viên
|
14 sinh viên
|
33 (2010 - 2014)
|
27 sinh viên
|
12 sinh viên
|
34 (2011 - 2015)
|
19 sinh viên
|
12 sinh viên
|
35 (2012 - 2016)
|
20 sinh viên
|
0 sinh viên
|
36 (2013 - 2017)
|
25 sinh viên
|
07 sinh viên
|
37 (2014 - 2018)
|
26 sinh viên
|
13 sinh viên
|
38 (2015 - 2019)
|
12 sinh viên
|
13 sinh viên
|
39 (2016 - 2020)
|
10 sinh viên
|
06 sinh viên
|
40 (2017 - 2021)
|
07 sinh viên
|
0 sinh viên
|
41 (2018 - 2022)
|
06 sinh viên
|
0 sinh viên
|
42 (2019 - 2023)
|
06 sinh viên
|
0 sinh viên
|
43 (2020 - 2024)
|
07 sinh viên
|
0 sinh viên
|
Nhìn vào bảng thống kê số liệu sinh viên từ khóa 32 đến khóa 43. Số lượng sinh viên các khóa sau này giảm dần do nhiều yếu tố tác động như sau:
- Thông tư số 03/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi bổ sung một số điều của qui chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hệ chính qui ban hành kèm theo thông tư 03/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Qui định Tổ chức tuyển sinh thay đổi nên thí sinh có nhiều lựa chọn, ít quan tâm đến những trường xã hội ít đặt hàng.
- Ngoài Trường Đại học TDTT TP.HCM, các thí sinh có thể chọn những trường có ngành đào tạo tương đương nhưng có vị trí địa lý thuận lợi cho việc di chuyển như: Đại học Sư phạm TP.HCM, Đại học Sư phạm TDTT TP.HCM, Đại học FPT…
- Khi chọn ngành giáo dục thể chất, thí sinh sẽ chọn những trường Sư phạm như: Đại học Sư phạm TP.HCM, Đại học Sư phạm TDTT TP.HCM và chỉ khi sinh viên yêu thích, đam mê nghề huấn luyện viên mới quan tâm đến Đại học TDTT với chuyên ngành huấn luyện thể thao.

Sinh viên khóa 36 hệ Huấn luyện Thể thao.
4- Đề tài luận văn Thạc sĩ (số lượng: 45)
Trong những năm qua, nhiều sinh viên cũng đã được đào tạo và bảo vệ luận văn Thạc sĩ tại Đại học TDTT TP.HCM. Dưới đây là danh sách sinh viên và đề tài đã thực hiện:
STT
|
TÊN ĐỀ TÀI
|
TÊN NGƯỜI THỰC HIỆN
|
TÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN
|
1
|
Bước đầu nghiên cứu trình độ tập luyện thể lực và kỹ thuật của đội tuyển Vovinam Quân đội
|
Lê Ngọc Phương Vũ
|
TS. Nguyễn Đăng Chiêu
|
2
|
Nghiên cứu hiệu quả chương trình môn võ Vovinam phát triển lực chung cho học sinh độ tuổi 12 – 14 Trường THCS Hùng Vương, quận Tân Phú, TP.HCM
|
Mai Đinh Phương Thanh
|
GS. TS Nguyễn Xuân Sinh
|
3
|
Xây dựng nội dung chương trình môn học Vovinam như môn học tự chọn đối với học sinh khối 10 Trường THPT Nguyễn Trãi, TP.HCM
|
Nguyễn Văn Đẹp
|
GS.TS Lê Văn Lẫm
|
4
|
Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV nam đội tuyển Vovinam quân đội sau 6 tháng tập luyện trong năm 2013
|
Phạm Thị Mỹ Dung
|
TS. Nguyễn Thành Ngọc
|
5
|
Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho nam sinh viên CLB Vovinam Trường Đại học Hùng Vương, TP.HCM
|
Hồ Thanh Dũng
|
TS. Đỗ Trọng Thịnh
|
6
|
Xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn Vovinam nội khóa và ngoại khóa cho học sinh Trường THCS Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM
|
Phùng Tấn Khai
|
PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu
|
7
|
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên Vovinam - Việt võ đạo trẻ 15-17 tuổi tỉnh Phú Yên sau một năm tập luyện
|
Lê Hoàng Phú
|
PGS.TS. Nguyễn Tiên Tiến
|
8
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Vovinam cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp
|
Hồ Thanh Tâm
|
TS. Vũ Việt Bảo
|
9
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn võ Vovinam vào giờ tự chọn cho học sinh khối 10 Trường THPT Hùng Vương, Quận 5, TP.HCM
|
Lâm Đông Vượng
|
PGS. TS. Lê Nguyệt Nga
|
10
|
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tập luyện Vovinam ngoại khoá cho học sinh Trường THCS Trương Công Định, Bình Thạnh, TP.HCM
|
Nguyễn Hoàng Minh
|
TS. Vũ Việt Bảo
|
11
|
Nghiên cứu, đánh giá trình độ thể lực của đội tuyển Vovinam Quốc gia Việt Nam sau một năm tập luyện
|
Lê Văn Dậu
|
GS.TS Lê Văn Lẫm
|
12
|
Nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của nam vận động viên Vovinam trẻ TP.HCM sau một năm tập luyện
|
Trương Kim Kiều Giang
|
TS. Trần Hồng Quang
|
13
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập và chương trình huấn luyện sức mạnh cho các vận động viên nam Vovinam tỉnh Đồng Nai lứa tuổi 15 -16 qua 6 tháng tập luyện
|
Phạm Thị Kim Liên
|
TS. Nguyễn Thành Ngọc
|
14
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn võ Vovinam vào giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài chính Marketing
|
Trần Văn Nam
|
PGS.TS Ngyễn Đăng Chiêu
|
15
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình dảng dạy môn Vovinam Việt Võ Đạo vào giờ thể dục tự chọn tại Trường Đại học Văn Hiến
|
Võ Nhật Sơn
|
TS. Nguyễn Thành Lệ Trâm
|
16
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn Vovinam vào giờ học ngoại khóa cho học sinh Trường THPT Bùi Thị Xuân, Quận 1, TP.HCM
|
Đinh Hải Thành
|
PGS.TS Nguyễn Đăng Chiêu
|
17
|
Nghiên cứu trình độ tập luyện của đội tuyển Vovinam tỉnh Bình Dương trong năm 2014
|
Hà Thanh Thế
|
TS. Lê Thị Mỹ Hạnh
|
18
|
Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho vận động viên nam đội tuyển Vovinam tỉnh Bình Dương sau một năm tập luyện
|
Lê Đức Trọng
|
TS. Lê Anh Thơ
|
19
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn Vovinam vào giờ học thể dục cho học sinh Trường THPT Hiệp Bình, Q. Thủ Đức, TP.HCM
|
Nguyễn Thanh Hoài
|
TS. Nguyễn Đăng Chiêu
|
20
|
Nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể lực và kỹ thuật chuyên môn của vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam TP.HCM
|
Nguyễn Thế Anh
|
PGS.TS Nguyễn Thiện Tình
|
21
|
Nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực của đội tuyển Vovinam quốc gia Việt Nam sau 1 năm tập luyện
|
Nguyễn Duy Chức
|
TS. Nguyễn Thành Lâm
|
22
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy cơ bản môn võ Vovinam vào giờ thể dục tự chọn và ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải – cơ sở II
|
Lê Văn Dậu
|
GS.TS Lê Văn Lẫm
|
23
|
Nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động viên trẻ đội tuyển Vovinam tỉnh Quảng Ngãi sau một năm tập luyện
|
Nguyễn Phi Hùng
|
GS.TS Lê Quý Phượng
|
24
|
Nghiên cứu đánh giá thể lực và kỹ thuật của đội tuyển Vovinam Vũng Tàu qua một năm tập luyện
|
Võ Đức Cơ
|
TS. Nguyễn Thành Ngọc
|
25
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV 15 - 18 tuổi môn Vovinam Quân đội sau một năm tập luyện
|
Nguyễn Thị Kim Hoàng
|
PGS.TS Phạm Xuân Thành
|
26
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Vovinam ngoài giờ chính khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên hệ Cao đẳng tại Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II
|
Bùi Lưu Hoàng
|
TS. Lương Thị Ánh Ngọc
|
27
|
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn tuyển chọn nam vận động viên môn Vovinam lứa tuổi 13 - 15 Trường Năng khiếu TDTT tỉnh Quảng Ngãi sau một năm tập luyện
|
Võ Tấn Lực
|
TS. Nguyễn Thành Ngọc
|
28
|
Xây dựng bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV nam lứa tuổi 15 - 17 của đội tuyển Vovinam tỉnh Phú Yên
|
Phạm Thị Xuân Thủy
|
TS. Đỗ Trọng Thịnh
|
29
|
Nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV đội tuyển trẻ Vovinam tỉnh Đồng Nai lứa tuổi 16 – 17 sau 1 năm tạp luyện
|
Lồ Quang Tiến
|
PGS.TS Lê Thiết Can
|
30
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn Vovinam ngoại khóa cho học sinh khối 10 và 11 Trường THPT Bà Điểm, huyện Hóc Môn, TP.HCM
|
Đặng Tiến Vương
|
TS. Nguyễn Thành Ngọc
|
31
|
Nghiên cứu lựa chọn một số bài quyền Vovinam phù hợp cho người cao tuổi tại Trung tâm TDTT Quận 8, TP.HCM
|
Vũ Nguyễn Thanh Huyền
|
TS. Luu Thiên Sương
|
32
|
Nghiên cứu và ứng dụng các tiêu chuẩn tuyển chọn trọng tài môn Vovinam tại TP.HCM
|
Tôn Nữ Quỳnh Mai
|
TS. Hoa Ngọc Thắng
|
33
|
Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên Vovinam khóa 37 khoa HLTT Trường Đại học TDTT TP.HCM sau 1 năm học tập
|
Lê Văn Phúc
|
TS. Dương Thanh Bình
|
34
|
Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của nam vận động viên Vovinam đội tuyển TP.HCM sau một năm tập luyện 2016 - 2017
|
Phan Thái Anh
|
PGS.TS Đàm Tuấn Khôi
|
35
|
Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nâng cao sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Vovinam Nhà Văn hóa Vĩnh Long sau một năm tập luyện
|
Cao Thành Thức
|
TS. Lê Tử Trường
|
36
|
Nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ thuật của nam vận động viên đội tuyển trẻ Vovinam tỉnh Bến Tre lứa tuổi 16 - 17 sau một năm tập luyện
|
Nguyễn Hoàng Tấn
|
TS. Nguyễn Thành Lệ Trâm
|
37
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy giờ học tự chọn môn Vovinam cho học sinh Trường THPT Chu Văn An, tỉnh Ninh Thuận
|
Phạm Anh Huy
|
TS. Nguyễn Thanh Bình
|
38
|
Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên đội tuyển trẻ Vovinam Tp. Hồ Chí Minh lứa tuổi 16 - 17 sau một năm tập luyện
|
Huỳnh Khắc Nguyên
|
PGS.TS. Đàm Tuấn Khôi
|
39
|
Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam VĐV Vovinam Quân đội lứa tuổi 16 - 17 sau một năm tập luyện
|
Cao Vũ Linh
|
TS. Lê Anh Thơ
|
40
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện cơ bản dưỡng sinh môn Vovinam - Việt Võ Đạo cho người lớn tuổi tại Trung tâm TDTT Quận 8, TP.HCM
|
Nguyễn Hoài Văn
|
TS. Đàm Quốc Chính
|
41
|
Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy môn tự chọn võ nhạc Vovinam vào giờ học thể dục ngoại khóa cho học sinh lớp 11 Trường THPT Trần Quang Khải, Quận 1, TP.HCM
|
Lê Thu Hiền
|
GS.TS. Lê Nguyệt Nga
|
42
|
Nghiên cứu xây dựng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ vận động viên Vovinam Quân đội
|
Lương Ái Hiệp
|
TS. Nguyễn Ngọc Hải
|
43
|
Đánh giá sự phát triển thể chất - ngoại khóa môn võ Vovinam cho học sinh Trường THPT Phan Ngọc Hiển, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
|
Lương Minh Cường
|
PGS.TS. Nguyễn Đức Nhâm
|
44
|
Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học ngoại khóa cho học sinh Trường THPT thực hành sư phạm Đồng Nai
|
Nguyễn Duy Phước Hà
|
TS. Trần Quang Đại
|
45
|
Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập môn Vovinam phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học FPT cơ sở TP.Cần Thơ
|
Từ Thanh Phong
|
TS. Nguyễn Văn Hòa
|
5- Đề tài luận án Tiến sĩ (số lượng: 02)
STT
|
TÊN ĐỀ TÀI
|
TÊN NGƯỜI THỰC HIỆN
|
TÊN NGƯỜI HƯỚNG DẪN
|
1
|
Nghiên cứu hiệu quả phát triển các tố chất thể lực ở người tập Vovinam Việt Võ Đạo lứa tuổi 14 và 17
|
Nguyễn Thành Tuấn
|
GS. Ngô Gia Hy
PGS.TS Nguyễn Kim Minh
|
2
|
Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
|
Trần Thị Kim Hương
|
PGS.TS Trần Hồng Quang
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
|
6- Những công trình nghiên cứu về Vovinam của Đại học TDTT TP.HCM
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:
STT
|
TÊN ĐỀ TÀI
|
CHỦ NHIỆM VÀ CỘNG SỰ
|
1
|
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên chuyên ngành HLTT Vovinam Khóa 35 sau 1 học kỳ học tập.
|
ThS. Trần Thị Kim Hương
ThS. Phạm Thị Kim Liên
|
2
|
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho nam sinh viên môn Vovinam chuyên ngành HLTT sau 1 học kỳ học tập.
|
TS. Trần Hồng Quang
ThS. Trần Thị Kim Hương
ThS. Phạm Thị Kim Liên
|
3
|
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển đòn chân tấn công trong thi đấu đối kháng cho nam sinh viên môn Vovinam chuyên ngành HLTT”.
|
TS. Lê Văn Bé Hai
TS. Trần Thị Kim Hương
ThS. Phạm Thị Kim Liên<
|
7- Giáo trình Vovinam (dành cho sinh viên hệ không chuyên)
- Tác giả: TS. Trần Hồng Quang, ThS. Trần Thị Kim Hương, ThS. Phạm Thị Kim Liên.
- Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM, năm 2016.
- Số lượng: 1000 cuốn.
III- Kết quả bước đầu
Với mỗi khóa rèn luyện trong 4 năm, sinh viên tốt nghiệp đạt trình độ tương đương Hoàng đai II cấp Vovinam, có khả năng làm việc trong ngành TDTT cũng như tham gia huấn luyện Vovinam. Việc cấp đai của sinh viên tốt nghiệp chỉ có pháp lý trong văn bằng đại học. Song song với việc nâng cao chất lượng đào tạo, định hướng trong thời gian tới của nhà trường là kết hợp với Liên đoàn Vovinam Việt Nam để đẳng cấp ấy được công nhận trên toàn quốc.

Đội hình biểu diễn chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
Những sinh viên ra trường đều tham gia huấn luyện Vovinam hoặc phong trào TDTT ở các tỉnh, thành, ngành. Trong số đó, nhiều sinh viên đã hoạt động tốt như: Huỳnh Định Phong (HLV trưởng CLB Vovinam huyện Côn Đảo, hiện công tác Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu); Nguyễn Văn Hòa (Trưởng bộ môn Vovinam Trung tâm TDTT huyện Hóc Môn, Trưởng khoa TDTT Nhà Thiếu nhi huyện Hóc Môn, TP.HCM); Nguyễn Hùng (HLV Vovinam Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao TP Vũng Tàu); Nguyễn Thị Thanh Phương (HLV CLB Vovinam TP Bà Rịa, hiện công tác tại công ty Gokids), Nguyễn Thị Minh Hải (Mầm non quốc tế Đồng Nai). Trần Thị Thái Uyên và Trần Văn Thống (HLV tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Bình Thuận); Huỳnh Thanh Hùng (HLV trưởng CLB Vovinam Khánh Bình, Quận 8, TP.HCM); Võ Văn Thắng (cán bộ phòng Nghiệp vụ Trung tâm TDTT huyện Cần Giờ, TP.HCM). Vũ La Mỹ (HLV tại Ready Go Kids Vietnam); Nguyễn Hoàng Ngân (G-Bos Center Topaz City); Phạm Văn Tuyết (HLV Trường tiểu học Trưng Vương TP Bảo Lộc); Cao Thanh Tâm (HLV Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu tỉnh Bình Phước), Nguyễn Thế Danh (Trường nội trú IVS), Bùi Ngọc Sơn (HLVTrung tâm Văn hóa thị trấn Phước Bửu, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu), v.v.
NGUYỄN HOÀNG TẤN
PHẠM THỊ KIM LIÊN
Tháng 12/2020